Có nhu cầu khoan giếng có phải làm thủ tục xin phép không?
Trả lời: Tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 13 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn:
“2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên):
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).”
– Tại Điều 4 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/07/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên hướng dẫn:
“Điều 4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế.
Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
=Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên.”
Căn cứ hướng dẫn trên, Công ty khai thác nước ngầm để sản xuất chế biến thuỷ, hải sản thì hàng tháng phải kê khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, nộp thuế tài nguyên, cuối năm thực hiện quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN theo quy định. Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được tính theo công thức trên. Trong đó:
Sản lượng tài nguyên tính thuế căn cứ sản lượng thực tế khai thác trong kỳ; trường hợp Công ty không có lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng nước khai thác sử dụng nên không xác định được sản lượng nước khai thác thì áp dụng tỷ lệ ấn định sản lượng nước khai thác để tính thuế tài nguyên theo Quyết định số 1428/QĐ-CT ngày 10/10/2012 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang Về việc ban hành tỷ lệấn định sản lượng nước khai thác sử dụng để tính thuế tài nguyên. Tỷ lệ ấn định sản lượng nước khai thác sử dụng để chế biến thuỷ, hải sản căn cứ vào sản lượng thuỷ, hải sản thành phẩm được sản xuất trong kỳ, khi Công ty sản xuất được một tấn thuỷ, hải sản thành phẩm thì sử dụng 1,3 m3nước để phục vụ sản xuất.
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên đối với nước dưới đất là 7.000 đồng/m3 theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 13/3/2012.
Thuế suất thuế tài nguyên đối với sử dụng nước dưới đất là 3% theo quy định tại Tiết b, Điểm 3.2, Mục V Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội